Cả ba từ cùng diễn tả bạn đang mất mát một điều gì đó và dễ khiến người học nhầm lẫn. Cùng xem chúng khác nhau như thế nào nhé.

Miss – /mɪs/

Ngoài nghĩa khác biệt hoàn toàn là “nhớ nhung” thì miss diễn tả rằng bạn bị mất một cơ hội trải nghiệm một hành động, sự kiện hay một việc nào đó bạn cần phải làm nhưng không kịp làm.

Ví dụ:

I missed the start of the show because my bike was broken.

Tôi lỡ mất màn mở đầu buổi diễn vì chiếc xe đạp bị hỏng.

Students who missed a lot of school can find it hard to catch up.

Học sinh mà bỏ lỡ nhiều buổi học thấy rất khó để theo kịp.

Lose – /luːz/ 

Diễn tả việc bạn mất đi một điều gì đó vốn là sở hữu của bản thân, khác với miss – diễn tả việc bạn mất đi cơ hội.

Ví dụ:

I lost all my money on stock market.

Tôi mất hết tiền trên thị trường chứng khoán.

I lost my car key.

Tôi mất chìa khóa xe rồi.

Khi bạn thua cuộc trong môt trò chơi, một trận đấu, một cuộc tranh luận, … vì nguyên nhân mất đi hoặc suy giảm đi năng lực để thành công.

Ví dụ:

Everyone hates losing in an argument.

Mọi người đều ghét bị thua cuộc trong một cuộc tranh luận.

Fail /feɪl/

Diễn tả sự thất bại, so với lose, fail nhấn mạnh về sự kiện không thành công nhưng không nhấn mạnh về việc sự mất đi năng lực của chủ thể thực hiện. Bạn có thể không thành công – fail nhưng có thể không phải lose.

Ví dụ:

It doesn’t matter if you fail, just do your best.

Không thành vấn đề nếu bạn thất bại, hãy làm tốt nhất có thể.

If this project fails, it will affect not only our company but also the whole organization.

Nếu dự án này thất bại nó không những ảnh hưởng tới công ty mà còn ảnh hưởng tới toàn hệ thống.

He failed to achieve the medal and he lost in the last game.

Anh ấy đã thất bại trong việc đoạt huy chương, anh ấy thua trong trận đấu cuối.

Thuần Thanh