Chụp nhũ ảnh là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh có vai trò tầm soát ung thư tuyến vú. Các nước phát triển như Mỹ, Canada, Pháp, Singapore, v.v đã triển khai chương trình tầm soát ung thư bằng chụp nhũ ảnh cho mọi phụ nữ trên 40 tuổi và trước 40 tuổi với phụ nữ có nguy cơ ung thư vú cao.

Xem thêm: Phần 1

Đối với việc triển khai chương trình tầm soát ung thư bằng chụp nhũ ảnh thì việc quản lý cơ sở dữ liệu là rất quan trọng. Dữ liệu được lưu trữ và hình ảnh sẽ được so sánh từ năm này sang năm khác để tìm ra những bất thường gợi ý ung thư theo thời gian. Chẩn đoán sớm, điều trị sớm làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.

Những lợi ích của chụp nhũ ảnh

Lợi ích đầu tiên là có thể phát hiện những khối u nhỏ, ung thư ống tuyến tại chỗ… (Ảnh: baomoi.com)
  • Phát hiện được những khối u nhỏ, do đó bệnh nhân sẽ có nhiều lựa chọn điều trị.
  • Phát hiện được ung thư ống tuyến tại chỗ – ductal carcinoma in situ (DCIS). Đây là lợi điểm quan trọng của nhũ ảnh vì có thể tầm soát được những bất thường của chủ mô tuyến, đặc biệt là bất thường của ống dẫn sữa và phát hiện được hầu hết các loại ung thư vú, gồm cả ung thư ống tuyến không xâm lấn và ung thư tiểu thùy không xâm lấn.
  • Không tồn dư phóng xạ sau khi thực hiện thủ thuật.
  • Tia X liều thấp trong nhũ ảnh thường không gây tác dụng phụ cho bệnh nhân.

Những nguy cơ của chụp nhũ ảnh

  • Có một tỉ lệ rất nhỏ nhiễm tia X, tuy nhiên lợi ích của phương pháp chẩn đoán này được cho là quan trọng hơn nguy cơ. Ngày nay, các loại máy chụp hiện đại đều được thiết lập với liều tia X cực nhỏ nên nguy cơ này hoàn toàn có thể được kiểm soát.
  • Dương tính giả: khoảng 5 – 15% kết quả nhũ ảnh cần phải thực hiện bổ sung hoặc kết hợp với siêu âm tuyến vú. Những trường hợp này đa số là bình thường. Nếu kết quả là bất thường, chỉ định sinh thiết có thể được thực hiện. Người ta ước lượng rằng trong vòng 10 năm theo dõi bằng nhũ ảnh trên nhóm phụ nữ trong độ tuổi 40 – 49 , có khoảng 30 % trường hợp dương tính giả và trong đó có từ 7 – 8% phải làm sinh thiết.
  • Do bản chất của chụp nhũ ảnh là sử dụng tia X nên người phụ nữ cần thông báo cho kỹ thuật viên hoặc bác sĩ khả năng có thai để tránh tác dụng phụ lên thai nhi.

Những hạn chế của nhũ ảnh

  • Với một phim chụp nhũ ảnh, đôi khi không đủ để xác định sự tồn tại của khối u lành tính hoặc ác tính. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ đề nghị thêm một số xét nghiệm bổ sung trước khi chẩn đoán và điều trị.
  • Đặt túi ngực bằng silicon hoặc túi nước muối có thể làm ảnh hưởng đến hình ảnh nhũ ảnh. Silicon hoặc nước muối có thể che khuất cấu trúc phía sau khi tia X đi qua, đặc biệt là nếu chúng được đặt trước cơ ngực lớn. trong trường hợp này, kỹ thuật viên sẽ tìm cách ép vú cẩn thận để bộc lộ hình ảnh chủ mô tuyến mà không làm ảnh hưởng đến túi ngực.
  • Có một tỷ lệ âm tính giả khi tầm soát ung thư vú bằng nhũ ảnh, có nghĩa là phim chụp không phát hiện bất thường nhưng đã có tế bào ung thư hiện diện trong tuyến vú. Hiện nay có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh ngoài nhũ ảnh để có thể tầm soát tốt hơn, phát hiện sớm ung thư vú.

Cũng như những phương pháp chẩn đoán khác trong y học, phương pháp chụp nhũ ảnh nhằm mục đích tầm soát ung thư vú hoặc chẩn đoán đều có những ưu điểm và nhược điểm. Điều quan trọng bệnh nhân cần làm là tuân theo chỉ định của bác sĩ. Bác sĩ sẽ quyết định kết hợp thêm các phương tiện cận lâm sàng khác để bổ sung cho kết quả nhũ ảnh, từ đó quyết định lựa chọn phương pháp theo dõi và điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

Bs Lê Lan