Theo quy định của chính sách Thuế hiện hành, các cầu thủ U23 Việt Nam sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho “cơn mưa” tiền thưởng nhận được từ các mạnh thường quân.

Thể hiện xuất sắc tại Giải vô địch bóng đá U23 châu Á, các cầu thủ U23 Việt Nam nhận được cơn mưa tiền thưởng từ các doanh nghiệp. Mặc dù chưa có một con số cụ thể nào, nhưng ước tính sơ bộ số tiền thưởng mà đội U23 Việt Nam nhận được có thể vượt qua con số tỷ đồng. Với mức thưởng kỷ lục ấy, nhiều người ước tính, U23 Việt Nam có thể phải nộp tới gần chục tỷ đồng tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Chia sẻ trên báo Vietnamnet, bà Nguyễn Thị Hạnh, Vụ trưởng Vụ Thuế TNCN, Tổng cục Thuế cho biết, cách tính như nhiều người nghĩ hiện nay là không chính xác. Theo chính sách hiện hành, các khoản tiền thường nằm trong nhóm thu nhập từ tiền lương, tiền công (nhận được từ người sử dụng lao động) thì sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải khoản thưởng bằng tiền nào cũng phải nộp thuế này.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 2 về thu nhập chịu thuế, số tiền thưởng mà U23 Việt Nam nhận được từ phía các mạnh thường quân không thuộc diện phải nộp thuế TNCN.

Bên cạnh đó, bà Hạnh cũng nhấn mạnh việc sử dụng thuật ngữ “tiền thưởng” mà U23 Việt Nam nhận được từ các tổ chức, doanh nghiệp là không chính xác. Chính xác thì khoản tiền này được gọi là “quà tặng”.

Cùng ý kiến với bà Nguyễn Thị Hạnh, chia sẻ trên báo Tuổi trẻ, bà Tạ Thị Phương Lan – phó vụ trưởng Vụ Thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế – cho biết theo quy định, những khoản tiền thưởng mà tổ chức, cá nhân tặng không đăng ký trước với ban tổ chức, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, người nhận thưởng không phải nộp thuế. Còn đối với các khoản tiền thưởng mà các tổ chức, cá nhân trao thưởng có đăng ký trước như chương trình khuyến mại của một nhãn hàng nào đó thì phải nộp thuế.

Như vậy, các cầu thủ hoàn toàn có thể được hưởng trọn vẹn khoản tiền thưởng mà các doanh nghiệp đã đưa ra.

Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013 hướng dẫn các khoản tiền thưởng mà người nhận không phải chịu thuế TNCN:

1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

– Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

– Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị… trao tặng… phù hợp với Luật Thi đua, Khen thưởng.

– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

– Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

– Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

2. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

4. Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

V.M