Hai cụm từ này được dùng khá phổ biến và thoạt nhìn có vẻ giống nhau, tuy nhiên lại khiến nhiều người nhầm lẫn. Chúng ta cùng học cách sử dụng hai cụm từ này trong tiếng Anh nhé.

1. Be up to

– Chỉ điều gì đó vừa bằng, vừa tới với khả năng, mức độ, chất lượng của một người hoặc vật nào đó, nhưng không vượt quá.

Ví dụ:

 I know it’s a difficult job, but I think you are up to that job.

Tôi biết đó là công việc khó khăn, nhưng tôi nghĩ rằng cậu có khả năng làm việc đó đấy.

– Chỉ sự phụ thuộc trách nhiệm của ai đó.

Ví dụ:

I haven’t decided yet. It’s up to you.

Tớ chưa quyết định. Tùy cậu đấy.

– Đang làm một việc gì đó (thường là việc xấu hoặc việc gì đó mờ ám).

Ví dụ:

He looks very suspicious. I’m sure he’s up to something.

Anh ta trông rất đáng nghi. Tớ chắc chắn anh ta đang làm điều gì đó mờ ám.

2. Be up for

– Khác với “be up to” để chỉ một cái gì đó vừa tới còn “be up for” lại chỉ sự hứng thú, hào hứng, nhiệt tình với điều gì đó.

Ví dụ:

– I’ve heard there will be a Shen Yun show in that opera house next week. It’s the greatest show in the world I’ve ever seen.

Tớ nghe nói có một buổi biểu diễn của Thần Vận ở nhà hát kia. Đó là buổi trình diễn hay nhất mà tớ từng xem.

– Really, I’m up for that. Could you buy for me a couple of tickets?

Thế à, tớ rất hào hứng đó. Cậu có thể mua dùm tớ cặp vé được không?

– Do you want to go out with me?

Cậu có muốn ra ngoài với tớ không?

– No, I’m not up for that.

Không, tớ không thích.

Thiên Cầm