Để nâng cao khả năng đọc hiểu, trau dồi vốn từ cũng như cách viết câu tiếng Anh đúng ngữ pháp, gần gũi và tự nhiên hơn với lối hành văn của người bản xứ, đọc báo song ngữ là một gợi ý cho người học. Với phương pháp này, bạn không những cải thiện trình độ ngoại ngữ của mình mà còn tiếp cận được với nguồn thông tin đa dạng, hữu ích của thế giới.

Chuyên mục Học tiếng Anh sẽ sưu tầm và tổng hợp các bài báo, trích đoạn từ các nguồn uy tín như The Epoch Times, NTD.tv, BBC, … với chủ đề đa dạng. Đặc biệt, chuyên mục sẽ đi vào phân tích từ mới, cấu trúc ngữ pháp bên cạnh việc phiên dịch để giúp độc giả hiểu hơn về cách dùng từ, viết câu.

10 Ways Darwin got it wrong

10 bằng chứng khẳng định thuyết tiến hóa của Darwin là sai lầm

Tiếp theo: Phần 1, Phần 2

5. His failure to see the limits of variation of species

Sự thất bại của Darwin trong việc chỉ ra những khiếm khuyết về sự biến đổi trong các loài

Darwin got the idea about natural selection in part from observing artificial selection. For instance, he noted the way pigeon breeders came up with a great variety of pigeons. Yet we should remember, they are still all classified as pigeons!

Chủ yếu thông qua việc quan sát lựa chọn nhân tạo mà Darwin nảy sinh ra ý tưởng chọn lọc tự nhiên. Chẳng hạn như, ông thấy các nhà lai tạo chim bồ câu tạo ra rất nhiều chủng loại chim bồ câu. Nhưng chúng ta nên nhớ rằng chúng vẫn là bồ câu!

There is also no problem accepting what is called microevolution, or change within a species, where mutation and natural selection do play a role. We have examples in nature of these minor adaptations within organisms, such as microbial antibiotic resistance, modifications in the fruit fly’s eyes and wings and the varying beak sizes of finches. But it’s crucial to note that these microbes are still microbes, the fruit flies are still fruit flies and the finches are still finches!

Cũng không có vấn đề gì khi chấp nhận khái niệm tiến hoá hẹp phụ thuộc vào đột biến và tái tổ hợp gen, hay nói cách khác, việc đột biến và chọn lọc tự nhiên đã dẫn đến thay đổi tiến hóa của các loài. Chúng ta có các ví dụ trong tự nhiên về sự thích nghi nhỏ này trong các sinh vật, như sự kháng lại chất kháng sinh của vi sinh vật, sự thay đổi trong mắt và cánh của ruồi dấm và sự khác nhau trong kích thước mỏ của chim sẻ. Nhưng điều quan trọng cần lưu ý là vi khuẩn vẫn là vi khuẩn, ruồi dấm vẫn là ruồi dấm và chim sẻ thì vẫn là chim sẻ.

Darwinian evolution — what is taught in the schools — is about macroevolution, or changes beyond the limits of the species kind to create another distinct species. It consists of three suppositions: 1) all living things descend from a common ancestor; 2) the principal mechanisms for the changes are natural selection and mutation; and 3) these are unguided, natural processes with no intelligence at work behind them.

Sự tiến hoá của Darwin được dạy trong trường học là về sự tiến hoá lớn, hoặc sự thay đổi vượt xa giới hạn của các loài để tạo ra một loài khác biệt. Nó gồm ba giả thiết: Một là tất cả các sinh vật sống đều bắt nguồn từ một tổ tiên chung; hai là cơ chế chính của sự thay đổi này là chọn lọc tự nhiên và đột biến và ba là ngẫu nhiên vô thức (không được sắp xếp, hướng dẫn), các quy trình này tự nhiên mà không có sự can thiệp nào của trí thông minh đằng sau đó.

But have we seen either in present life forms or in the fossil record that creatures are slowly changing and mutating from one kind to another? Never.

Nhưng chúng ta đã thấy sự thay đổi dần dần và sự biến đổi từ loài này sang loài khác trong cuộc sống và hồ sơ hoá thạch bao giờ chưa? Chưa bao giờ.

As biochemist and agnostic Michael Denton states: “The fact is that the evidence was so patchy one hundred years ago that even Darwin himself had increasing doubts as to the validity of his views, and the only aspect of his theory which has received any support over the past century is where it applies to microevolutionary phenomena”.

Nhà sinh vật và phân tử học Michael Denton nói: “Thực tế là bằng chứng một trăm năm trước, thậm chí bản thân Darwin cũng đã nghi ngờ về tính hợp lệ của quan điểm của ông ấy, và khía cạnh duy nhất trong lý thuyết của ông ấy thế kỷ trước là nơi áp dụng cho các tiến hóa vi mô”.

Darwin hoped future research and discoveries would show that the more than a million species on the earth today or the millions of extinct animal fossils would reveal some gradual transition between them. His lack of understanding the laws of inheritance and the solid genetic barriers that were discovered between species has undermined his case.

Darwin đã hy vọng những khám phá và nghiên cứu tương lai sẽ chỉ ra rằng sẽ có nhiều hơn hàng triệu loài sống trên mặt đất ngày nay hoặc hàng triệu triệu loài đã tuyệt chủng sẽ tiết lộ một quá trình tiến hóa từ từ giữa chúng. Sự thiếu hiểu biết về quy luật di truyền và các rào cản di truyền mà đã được phát hiện giữa các loài đã làm suy yếu học thuyết của ông.

6. His discounting of the Cambrian explosion

Ông đã không tính đến vụ nổ Cambri

Darwin was aware of what is called the “Cambrian explosion” — fossils of a bewildering variety of complex life-forms appearing suddenly, without predecessors, in the same low level of the fossil record. This obviously did not fit his evolutionary model of simple-to-complex.

Darwin đã nhận thức được cái được gọi là “vụ bùng nổ Cambri” – những hóa thạch của nhiều dạng sống phức tạp xuất hiện đột ngột, và tương tự như vậy với các hóa thạch của các dạng sống bậc thấp. Điều này rõ ràng không phù hợp với mô hình tiến hóa của ông về cuộc sống từ đơn giản đến phức tạp.

Regarding the Cambrian explosion, Time magazine notes: “Creatures with teeth and tentacles and claws and jaws materialized with the suddenness of apparitions. In a burst of creativity like nothing before or since, nature appears to have sketched out the blueprints for virtually the whole of the animal kingdom. This explosion of biological diversity is described by scientists as biology’s Big Bang”. (Madeline Nash, When Life Exploded, Dec. 4, 1995, p. 68)

Đánh giá về vụ bùng nổ Cambri, tạp chí Times ghi nhận: “Những sinh vật có răng và xúc tu, có móng vuốt và có hàm nhai bỗng nhiên xuất hiện đột ngột. Trong sự bùng nổ của tạo hóa chưa từng có tiền lệ, tự nhiên dường như đã phác thảo ra các thiết kế cho toàn thể vương quốc các loài động vật. Sự bùng nổ về đa dạng sinh học này được các nhà khoa học mô tả như một vụ nổ Big Bang sinh học”. (Madeline Nash nhận định, theo Khi cuộc sống bùng nổ , ngày 4 tháng 12 năm 1995, trang 68)

This “Big Bang” of completely different creatures deep in the fossil record posed an enormous problem that Darwin had to admit undermined his theory.

Vụ nổ Big Bang tạo ra các loài hoàn toàn khác nhau này được thể hiện rất đầy đủ trong hồ sơ hóa thạch đã đặt ra một vấn đề lớn mà chính Darwin đã phải thừa nhận rằng nó đã làm suy yếu học thuyết của ông.

He wrote: “To the question why we do not find rich fossiliferous deposits belonging to these assumed earliest periods prior to the Cambrian system, I can give no satisfactory answer… The difficulty of assigning any good reason for the absence of vast piles of strata rich in fossils beneath the Cambrian is very great… The case at present must remain inexplicable; and may be truly urged as a valid argument against the views here entertained”. (The Origin of Species,pp. 309-310)

Ông đã viết: “Đối với câu hỏi vì sao chúng ta không tìm thấy các trầm tích hóa thạch phong phú về những thời kỳ tiền sử của hệ thống Cambri, tôi không thể đưa ra câu trả lời xác đáng… Thật sự vô cùng khó khăn để đưa ra bất kỳ lý do hợp lý nào cho sự vắng mặt của các hóa thạch thời kỳ tiền Cambri… Hiện tại là không thể giải thích được; và có thể thật sự là một lập luận rất hợp lý để chống lại các quan điểm này. (Trích Nguồn gốc các loài, trang 309 -310)

Consequently, after 150 years of searching for an explanation for the Cambrian fossil record, there is still no evolutionary mechanism that can satisfactorily explain the sudden appearance of so many completely different life-forms.

Do đó, sau 150 năm tìm kiếm một lời giải thích cho các hồ sơ hóa thạch của vụ nổ Cambri, vẫn không có bất kỳ một cơ chế tiến hóa nào giải thích thỏa đáng cho sự xuất hiện đột ngột của các dạng sống hoàn toàn khác nhau này.

Từ mới và cấu trúc:

for instance: ví dụ như

consists of: bao gồm

patchy (adj) /ˈpætʃ.i/: chưa được biết đến toàn diện

bewildering (adj) /bɪˈwɪl.dər.ɪŋ/: nghi ngờ, khó hiểu

apparition (n) /ˌæp.əˈrɪʃ.ən/: sự xuất hiện

be aware of: ý thức được

inexplicable (adj) /ˌɪn.ɪkˈsplɪk.ə.bəl/: không thể giải thích

Theo ucg.org

Thiên Cầm biên dịch