Bài viết này sẽ giúp bạn liệt kê một số lỗi thường gặp khi giao tiếng Anh. Người học sẽ nhanh chóng nắm được những cách dùng đúng để áp dụng trong thực tế hàng ngày.

– Sai: He cannot read and write.
Đúng: He cannot read or write. (Anh ấy không thể đọc hay viết)

– Sai: Where is here?
Đúng: Where are we? (Chúng ta đang ở đâu?)

– Sai: How heavy are you?
Đúng: How much do you weigh? (Bạn nặng bao nhiêu?)

– Sai: He was talking in a high voice.
Đúng: He was talking loud. (Anh ấy đang nói to)

– Sai: Most Westerners have high noses.
Đúng: Most Westerners have long noses. (Đa số người phương Tây có chiếc mũi cao)

– Sai: Are you home tomorrow?
Đúng: Are you at home tomorrow? (Bạn có ở nhà ngày mai không?)

– Sai: How does she look like?
Đúng: What does she look like? (Cô ấy trông thế nào?)

– Sai: This is the way how I did it.
Đúng: This is how I did it/ This is the way I did it. (Đây là cách tôi đã làm)

– Sai: How do you think about Japan?
Đúng: What do you think about Japan? (Bạn nghĩ gì về Nhật Bản?)

– Sai: How can I do?
Đúng: What can I do? (Tôi có thể làm gì?)

– Sai: Everybody are happy.
Những từ như everybody, somebody, anybody, nobody là số ít, không phải số nhiều mặc dù chúng nói về nhiều người.
Đúng: Everybody is happy (Mọi người đều vui vẻ)

– Sai: I have the possibility to study in Canada next year
Đúng: I have the opportunity to study in Canada next year (Tôi có cơ hội đi học ở Canada vào năm tới)
Từ possibility chỉ thường được dùng với “there is”

– Sai: I think she doesn’t like tomatoes.
Mặc dù câu này không mắc lỗi về ngữ pháp nhưng thường người ta sẽ dùng cách nói sau:
Đúng: I don’t think she likes tomatoes. (Tôi không nghĩ cô ấy thích cà chua)

– Sai: ” How long have you been in Vietnam?”
“Nine months ”
How about Vietnamese food?” 

Đúng: ” How long have you been in Vietnam?”(Bạn ở Việt Nam bao lâu rồi?)
“Nine months” (9 tháng)
Do you like Vietnamese food?” (Bạn có thích thức ăn của Việt Nam không?)

– Sai: Do you want that I make breakfast?
Ta không thường dùng “that” phía sau “want”
Đúng: Do you want me to make breakfast?  (Bạn có muốn tôi làm bữa sáng không?)

– Sai: I’m thinking to buy a new car.
Phía sau “think” không sử dụng “to infinitive”
Đúng: I’m thinking of/about buying a new car. (Tôi đang nghĩ về việc mua một chiếc ô tô mới)

– Sai: They enjoyed the baseball game despite of the rain.
“Despite” và “in spite of” có cùng nghĩa nhưng nhiều người bị lẫn lộn cách dùng. Sau
“despite” ta không bao giờ sử dụng “of”
Đúng: They enjoyed the baseball game despite the rain.
They enjoyed the baseball game in spite of the rain. (Họ đã rất thích trận bóng chày dù trời mưa)

– Sai: My ten-years-old daughter loves to dance.
Khi đi phía sau động từ “to be” thì ta dùng “years”. Nhưng khi sử dụng như trên thì ta chỉ dùng “year” mà thôi.
Đúng: My ten-year-old daughter loves to dance (Con gái 10 tuổi của tôi rất yêu thích nhảy)

– Sai: I very like soccer.
Đúng: I like soccer very much. (Tôi rất thích bóng đá)

– Sai: Gary gave to Joan the keys.
Đúng: Gary gave Joan the keys.
Gary gave the keys to Joan. (Gary đưa chùm chìa khóa cho Joan)

– Sai: I don’t know what is her name.
Chỉ đảo ngữ một lần thôi nhé các bạn.
Đúng: I don’t know what her name is. (Tôi không biết tên cô ấy)

– Sai: I need to finish this project until Friday.
Khi nói về deadlines như hạn nộp bài, hạn làm một việc gì đó, phải hoàn thành xong trước thời điểm đó ta dùng “by”
Đúng: I need to finish this project by Friday. (Tôi cần kết thúc dự án này trước thứ 6)

Yến Nga