Chữ Hán là lễ vật tốt nhất mà Thượng Thiên truyền cấp cho dân tộc Trung Hoa. Diễn biến lịch sử phát triển của nó vô cùng độc đáo và đặc biệt thú vị. Nhìn hiểu chữ Hán, có thể hiểu được đạo lý nhân sinh. 

Dưới đây, xin giới thiệu một số chữ Hán mà nội hàm ý nghĩa của nó chắc chắn sẽ mang đến những lĩnh ngộ mới cho mỗi người chúng ta.

1. Chữ  Mang (” 忙” ) – Vội, bận

抓取5

Chữ Mang (“忙”) có nghĩa là vội, vội vàng, bận rộn. Nó được ghép bởi chữ Tâm (tâm, tim, lòng:  “心”) và chữ Vong (quên, mất: “亡”). Ngụ ý nói rằng, con người một khi mà vội vã, bận rộn thì sẽ đánh mất tâm, người vội, bận rộn thì thường thường sẽ vô tâm.

Chính bởi vì đã đánh mất tâm nên vội vàng sẽ sinh ra lỗi sai và bị loạn, bị xáo trộn. Một người làm việc mà không có tâm thì sao có thể không phạm lỗi, không loạn?

Lo âu, kiêu căng, bất an, vội vàng, là cách dễ dàng nhất để mất đi tâm. Phải tĩnh hạ tâm xuống thì mới có thể an định, sự tình mới có thể thong dong được.

2. Chữ Phạ “怕” – Sợ hãi, e sợ

抓取20

Chữ Phạ (e sợ, sợ hãi: “怕”) là do chữ  Tâm (“心”) và chữ Bạch (không, trống không: “白”) ghép thành. Ngụ ý rằng, một người mà nội tâm trống rỗng, hư không thì thường e sợ, sợ hãi.

Vậy con người phải như thế nào mới không e sợ, sợ hãi? Ấy là khi người ta hiểu được rằng phải không ngừng học tập thêm, làm việc, bồi bổ thêm tín ngưỡng, tình yêu thương vào trong nội tâm trống rỗng kia, xóa bỏ sự trống rỗng, làm cho bản thân phong phú lên thì tự nhiên sẽ không e sợ, sợ hãi nữa.

3. Chữ Hải “海” – Biển, đại dương

抓取7

Nhìn vào cách viết của chữ Hải (biển: “海”), ta thấy nó được ghép bởi chữ Mỗi (mỗi, từng: “每”) và chữ Thủy (nước: “水”). Ngụ ý rằng, biển là đến từ mỗi giọt nước. Hay nói cách khác, từng giọt nước tích tụ lại thì thành biển mênh mông. Con người cũng phải làm tốt từ từng việc nhỏ một mới thành tựu được nhân sinh vĩ đại.

Ngoài ra, biển sở dĩ có thể rộng lớn là bởi vì nó dung nạp được từng giọt nước nhỏ. Bởi vì chỉ dung nạp được ít nước, chứa đựng được ít nước nên mới là cái ao nhỏ. Con người cũng vậy, có thể bao dung được hết thảy thì mới có thể trở nên rộng lớn.

4. Chữ Hoạn “患”  – Hoạn nạn, tai họa

抓取17

Chữ Hoạn (hoạn nạn, tai họa: “患”) do chữ Xuyến (xuyên suốt, kết ghép: “串”) và chữ Tâm (“心”) tạo thành. Bên dưới là một chữ tâm, bên trên chữ tâm là chữ xuyến, có nghĩa rằng có quá nhiều tâm.

Một người không thể một lòng, nhất tâm đối đãi với được mất, thứ này cũng muốn, thứ kia cũng muốn, sợ mất đi thứ này, sợ mất đi thứ kia thì sao không sinh ra sầu lo, họa nạn? Một người không thể nhất tâm làm việc, việc này cũng muốn làm, việc kia cũng muốn làm, chần chừ không an tâm thì sao có thể thành công được? Một người không thể nhất tâm đối với người khác, luôn đa nghi, ngờ vực, thì sao có thể coi là một người khỏe mạnh được?

5. Chữ Liệt “”劣”  – Kém

抓取11

Kém người một hạng, nhìn vào chữ Liệt (kém: “劣”), chúng ta thấy có chữ Thiểu (ít, thiếu “少”) kết hợp với chữ Lực (năng lực, sức lực “力”). Có nghĩa rằng, một người mà thiếu lực hơn so người khác một chút thì là kém.

Người này kém người kia không phải là ngay khi sinh ra đã kém, mà là trong quá trình sinh sống thì vì lười biếng, buông thả, không chịu cố gắng mà thành ra kém.

Thượng đế là công bằng, sự phó xuất (cho đi, trả giá) và cố gắng của một người sẽ quyết định sự đầy đủ của cuộc đời người ấy.

Theo Đại Kỷ Nguyên Tiếng Trung
Mai Trà biên dịch

Xem thêm: