Một trong những rào cản lớn nhất của người Việt khi học tiếng Anh là phát âm. Một số lỗi cơ bản mà chúng ta hay mắc phải khi phát âm như: lỗi Việt hóa, quên trọng âm, lỗi phát âm /s/, không nối âm và đặc biệt là không phát âm âm đuôi nhưng lại phát âm những âm câm (silent letters). Thực tế, những âm câm trong tiếng Anh gây nhiều trở ngại cho người học.

Có thể bạn đang thắc mắc:

“Sao lại có những âm câm trong tiếng Anh?”

“Chúng được dùng để làm gì khi mà chúng ta không phát âm chúng?”

“Vì sao mấy từ đó lại được nói ra khác với khi đánh vần?”

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản và rất hữu ích về âm câm. Khi hiểu được chúng rồi, bạn sẽ dễ dàng tiếp thu được quy luật của chúng hơn.

Bạn có thể nghĩ rằng những âm câm không có gì là quan trọng khi mà thậm chí chúng còn không được phát âm ra, nhưng trên thực tế, chúng tạo ra sự khác biệt rất lớn trong nghĩa và đôi khi còn thay đổi cách phát âm của từ.

Nếu bạn nhìn vào lịch sử của tiếng Anh, bạn sẽ thấy khoảng 90% của loại ngôn ngữ này từng là âm vị (có nghĩa là từ nhìn như thế nào thì đọc nghe như thế ấy). Nhưng điều này đã sớm thay đổi từ khoảng thế kỷ thứ XV. Rất nhiều từ vựng của các ngôn ngữ khác được đưa vào trong tiếng Anh khiến nó mang phong cách tiếng La-tinh hoặc tiếng Pháp. Điều này gây ra một vấn đề là: những từ mới không theo cùng một quy tắc ngữ pháp như tiếng Anh! Và đó là lý do những từ này có cách viết cố định nhưng một số chữ trở thành âm câm.

Bảng chữ cái tiếng La-tinh cũng được sử dụng trong ngôn ngữ Anh, và như vậy chỉ có 26 chữ cái đại diện cho khoảng 41 âm chính. Do đó đã xuất hiện cách kết nối những chữ cái để thể hiện âm thanh của toàn bộ những âm chính trong tiếng Anh (giống như tiếng Việt chúng ta có những âm kép như ch-, ph-…). Điều này khiến cho những âm câm khá thú vị bởi bạn có thể thấy lịch sử của mỗi từ vựng qua cách đánh vần của nó.

Thời gian trôi qua, cách phát âm vẫn tiếp tục thay đổi nhưng những cách viết cũ vẫn được bảo tồn bởi các nhà xuất bản đã xuất hiện ở Anh trong thời kỳ tiếng Anh Trung đại. Nó giải thích tại sao có các từ kết thúc bằng một chữ câm ‘e’ hoặc có những chữ câm khác ở giữa từ như từ “fright”.

Hiện nay, tiếng Anh hiện đại chỉ có 40% là âm vị và rất nhiều từ có chữ câm như:

WRITE /raɪt/; KNEE /niː/; KNOCK /nɑːk/;LAMB /læm/; WRIST /rɪst/; HALF /hɑːf/; PLUMBER /ˈplʌm.ər/; PSYCHOLOGY /saɪˈkɒl.ə.dʒi/; AISLE /aɪl/; DAUGHTER /ˈdɔː.tər/

Giờ tôi cá rằng bạn đang nghĩ – “Tôi ghét chính tả! Nó sẽ khiến cho việc học tiếng Anh trở nên khó khăn hơn!” Nhưng thật ra nó thực sự không khó đến mức như thế.

Như đã đề cập trước đó, khoảng 60% từ vựng tiếng Anh chứa các chữ câm, do vậy biết cách phát hiện ra chúng là điều rất quan trọng. Bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm một từ nếu như chỉ nghe thấy cách phát âm mà không hề biết rằng có một chữ câm trong chính từ đó.

Lấy từ “knowledge” (kiến thức) làm ví dụ, nếu bạn không biết đánh vần từ này như thế nào, bạn có thể sẽ tìm nó với chữ cái đầu là chữ ‘N’ trong từ điển!

Rất may là âm câm có quy luật, bạn có thể tìm hiểu nó tại đây.

MỘT VÀI Ý NGHĨA CỦA ÂM CÂM

– Giúp người đọc phân biệt được các từ đồng âm khác nghĩa như: Know/no – /nou/, knot/not – /nɔt/, their/there/they’re- /ðeər/, band /banned – /bænd/, to/too/two- /tuː/…

– Thay đổi cách phát âm của từ, mặc dù bản thân chúng không được phát âm. Ví dụ như: sin /sɪn/ – sign /saɪn/, grim /ɡrɪm/ – /grime /ɡraɪm/, cop /kɑːp/ – /cope /kəʊp/, rat /ræt/ – /rate- /reɪt/… – Chữ ‘H’, khi được phát âm một mình nghe sẽ như ‘aitch’, nhưng trong hầu hết những chữ cái bắt đầu là H, nó lại dùng đúng âm của nó (ví dụ như: hotel /həʊˈtel/, house /haʊs/, ham /hæm/), nhưng nó thường là chữ câm đối với những từ có nguồn gốc từ tiếng Pháp như hour /aʊər/, honest /ˈɒn.ɪst/, heir- /eər/, hay honour /ˈɒn.ər/. Nếu bạn thích tìm hiểu các từ nguyên gốc, bạn sẽ thấy các chữ câm rất thú vị, vì bạn sẽ biết thêm nhiều thông tin về lịch sử của những từ đó!

– Chữ ‘e’ cũng rất kỳ diệu. Nếu bạn thêm ‘e’ ở cuối các từ có nguyên âm ngắn, nó sẽ kéo dài âm thanh của nguyên âm, một vài ví dụ như: tap /tæp/ – /tape- /teɪp/, mat /mæt/ – /mate /meɪt/, rid /rɪd/ – /ride- /raɪd/, con /kɒn/ – /cone /kəʊn/, hay fin /fɪn/ – /fine- /faɪn/.

Nếu bạn thực sự muốn cải thiện trình độ tiếng Anh của mình cũng như tìm kiếm sự hứng thú đối với việc đánh vần, lời khuyên dành cho bạn là hãy quan tâm tới những từ mà bạn đang học. Cố gắng hiểu được nguồn gốc của mỗi từ, hãy tìm hiểu làm thế nào và tại sao chúng lại được đánh vần theo cách đó, hãy khám phá sự lô-gic của chúng! Đó là một cách tuyệt vời để hiểu những gì bạn đang học và sau đó là bạn có thể ghi nhớ bất kỳ một từ vựng nào mà bạn gặp đặc biệt là các từ có chữ câm.

MỘT SỐ NGUỒN GỐC CỦA ÂM CÂM

– Nguồn gốc của âm ‘K’ và ‘G’ câm trong các từ như gnaw /nɔː/, gnat /næt/, knee /niː/ hay knife /naɪf/:

Đây là những từ ví dụ trong ngôn ngữ Viking, trước đây các chữ vẫn được phát âm đầy đủ nhưng sau đó cách phát âm của từ đã thay đổi. Mặc dù những chữ này là câm, chúng vẫn tồn tại ở đó để bạn có thể nhìn thấy lịch sử và xuất xứ của nó. Ở Thụy Điển, họ vẫn phát âm chữ ‘k’ trong từ “knife” của họ (kneefe)!

– Lý do từ “island” /ˈaɪ.lənd/ có âm ‘S’ câm:

Từ “island” là từ thời tiếng Anh trung đại, và nó đã được phát âm giống như ngày nay và được viết theo cách khác, không có chữ câm. Nhưng chính tả đã được sửa đổi trong thế kỷ VX bởi vì chữ ‘isle’ là từ mượn từ tiếng Pháp – nó có nghĩa là hòn đảo.

– Nguồn gốc của các từ có âm ‘GH’ câm như daughter /’dɔ:tə/, và tại sao ‘GH’ trong từ enough /i’nʌf/ và rough /rʌf/ lại được phát âm thành ‘F’:

Đây là một trong số những chữ câm khó nhất vì nó có thể được phát âm theo nhiều cách. Các từ này có nguồn gốc từ ngôn ngữ vùng Anglo Saxons. Một vài ví dụ khác như dough /dəʊ/, bright /braɪt/, fight /faɪt/ và fright /fraɪt/. Âm ‘gh’ thường được phát âm thành chữ ‘h’ và được phát âm như từ “loch” /lɒk/ trong tiếng Scốt-len. Khi người Pháp xâm lược, họ đã sửa cách phát âm của những từ này và thêm âm ‘g’ vào để tạo thành âm ‘gh’. Sự kết hợp này sau đó khiến âm này trở nên câm hoặc được phát âm thành âm /f/.

Dưới đây là một từ có thể khiến bạn nhầm lẫn – Hiccough /ˈhɪk.ʌp/, mô tả tiếng nấc được phát âm là “hiccup”! Hình thái sớm nhất của từ này trong tiếng Anh (từ năm 1544) đã biến thể thành các dạng từ trong tiếng Anh hiện đại ngày nay như: hicket, hickot, hickock, hickop, hiccup và cuối cùng là hiccough. Từ hiccough dường như được tạo ra khi có người cho rằng có 1 mối liên hệ giữa từ ‘cough’(ho) và ‘hiccup’ (nấc)!

Thuần Thanh biên dịch (theo myenglishteacher.eu)

Xem thêm: